MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI TẬP ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG ANH

 

CÁC DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Theo xu hướng ra đề thi của Bộ GD&ĐT, bài tập đọc hiểu bao gồm những dạng bài tập sau:

1.  Câu hỏi từ vựng (vocabulary questions)

  1. Câu hỏi về nội dung chi tiết trong đoạn văn (details in the paragraph)
  2. Câu hỏi suy luận (inference and reasoning questions)
  3. Câu hỏi ý chính toàn đoạn (main idea questions)

Bốn loại câu hỏi trên được chúng tôi sắp xếp theo độ khó tăng dần và các bạn nên chinh phục bài đọc hiểu theo thứ tự này. Sau đây chúng ta hãy cùng phần tích kỹ từng dạng câu hỏi nhé!!!

Dạng 1: Từ vựng trong văn cảnh.

Đừng tự ti hay nhụt chí nếu như bạn gặp phải từ vựng mới, lạ, không hề xuất hiện trong trí nhớ của bạn. Hãy bình tĩnh nhé vì đây là bài thi đọc hiểu mà và nếu xét về bản chất thì mọi câu hỏi đều được thiết kế với mục đích kiểm tra khả năng đọc hiểu của bạn.

Các bước giải quyết:

  1. Finding – Xác định vị trí từ vựng: thường thì từ vựng trong câu hỏi sẽ được in đậm trong bài văn cho nên bạn sẽ không gặp khó khăn gì trong việc tìm kiếm chúng đâu.
  2. Reading and Understanding – Đọc và hiểu: Dạng câu hỏi này thực sự đơn giản hơn nhiều so với những dạng khác vì bạn chỉ cần đọc câu văn chứa từ vựng đó hoặc từ một đến hai câu xung quanh để hiểu được ý nghĩa của từ vựng.
  3. Eliminating or Choosing – Loại bỏ và Chọn lựa: Sau khi hiểu được ý nghĩa và sắc thái của từ vựng, bạn có thể loại bỏ ngay những từ không phù hợp. Ví dụ bạn suy luận được là từ vựng này mang nghĩa tích cực thì hay gạch bỏ ngay những đáp án mang tính tiêu cực.

Hãy cùng chúng tôi xem xét một ví dụ sau trong đề thi THPT quốc gia năm 2015:

“Ocean ecosystem, especially “ABC” ones like coral reefs, will also be affected by global warming”

  1. pretty hard very large               C. rather strong D. easily damaged

Chúng tôi cố tình che dấu từ vựng này để giới thiệu phương pháp tư duy từ vựng theo văn cảnh.

Nhiều bạn được trang bị kiến thức tốt có thể xác định nghĩa của từ dựa vào cấu trúc từ: tiền tố (prefix), gốc từ (root) và hậu tố (suffix). Thế nhưng không phải ai cũng nắm được những quy luật này và nói đòi hỏi kinh nghiệm cũng như vốn từ khá rộng. Phương pháp sau đây dành cho những bạn có vốn từ trung bình với tham vọng chinh phục bài tập dọc hiểu, các bạn cùng dịch với mình nhé:

“Một hệ thống gì đó (hệ sinh thái) của đại dương, ví dụ điển hình là những vật gì đó (rặng san hô) có đặc điểm “ABC”, cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi sự nóng lên toàn cầu.”

Các bạn có thể xác định ngay đây là một tính từ. Những rặng san hô này mang một tính chất nào đó khiến cho nó sẽ bị ảnh hưởng bởi hiện tượng tự nhiên này. Lý do khiến cho nó bị ảnh hưởng, bị tác động thì không thể nào mang nghĩa tích cực được. Ví dụ như nếu bạn sở hữu một cơ thể yếu đuối thì bệnh tật rất dễ tác động hay ảnh hưởng đến bạn. Do vậy ta suy luận được “ABC” mang nghĩa tiêu cực và là điểm yếu của san hô.

Các đáp án: A (khá cứng, chắc), B (rất rộng), C (khá khỏe mạnh) mang nghĩa tích cực nên chúng ngay lập tức bị gạch bỏ. Và đáp án của chúng ta là D (dễ bị phá hủy, hủy hoại)

Các bạn thấy đó, chả cần biết đó là từ gì, hình dáng, mặt mũi nó trông ra sao mà ta vẫn có thể trả lời chính xác câu hỏi này. Chinh phục câu hỏi từ vựng theo văn cảnh không hề khó và chúng tôi khuyên các bạn nên làm dạng này đầu tiêu khi bắt tay vào làm bài đọc hiểu.

MỞ RỘNG (dành cho những ai thắc mắc và thấy hứng thú với phương pháp xác định cấu trúc từ mà mình nói ở trên):

“ABC” = FRAGILE = easily broken or damaged or destroyed

Với vốn từ khá rộng, các bạn có thể liên tưởng tiền tố FRA với những từ như Fragment (mảnh vỡ nhỏ), frail (yếu ớt), fraction (phần nhỏ trong tổng thế)… Nhìn chung thì từ này tạo cảm giác nhỏ bé, vụn vặt, yếu đuối. Và chúng ta có thể đoán được phần nào đáp án chính xác của câu hỏi này với những liên tưởng đơn giản như trên.

Dạng 2: Câu hỏi về nội dung chi tiết trong đoạn văn

Giải quyết xong câu hỏi từ vựng thì vấn đề bắt đầu trở nên phức tạp hơn, nhưng chỉ một chút thôi. Trong phần này, câu hỏi đề cập đến một nội dung trong bài đọc và có thể được dẫn dắt như sau:

According to the passage… It is stated in the passage… The passage indicates that…

Which of the following is true/false…?

Đáp án của câu hỏi chắc chắn nằm trong đoạn văn, công việc của bạn là định vị nó và đọc thật kỹ trước khi lựa chọn đáp án đúng. Trong câu này chúng ta vẫn áp dụng ba bước cơ bản: Finding – Reading and Understanding – Eliminating and Choosing.

Khó khăn: để phân loại thí sinh, từ khóa (key words) trong đề bài thường được thể hiện dưới dạng đồng nghĩa với nội dung trong bài. Do đó các bạn không nên mất thời gian tìm kiếm một các máy móc trong cả một bài đọc 400 đến 500 chữ. Bước 1 – Finding bao gồm việc hiểu nội dung câu hỏi trước khi bắt đầu tìm kiếm.

Ví dụ minh họa:

“Students can find out how fast they read by a simple method. First, they should count all the words on a page of a book. Then, they read the page as they time themselves. After finishing reading, they should divide the number of words read by the number of minutes spent reading.”

According to the passage, what is the first step in determining your reading speed?

  1. Timing yourself as you read the page of a book
  2. Dividing the number of words read by the number of minutes
  3. Counting the number of words on a page
  4. Determining if you need to read faster

Hãy để ý những từ được gạch chân, đó chính là từ khóa. Từ reading speed có thể không xuất hiện trong toàn bài văn, do đó chúng ta phải hiểu rõ nội dung câu hỏi. Có có hai MANH MỐI cần làm rõ trước khi bước vào công cuộc tìm kiếm

  1. Phần nào nêu lên các bước? Các bước sẽ được thể hiện như thế nào? Sử dụng từ nối cơ bản nào?
  2. Tốc độ đọc.

Với việc hiểu rõ yêu cầu đề bài, bạn sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian tìm kiếm và trả lời câu hỏi chính xác, đúng trọng tâm với tốc độ nhanh chóng.

Tin Liên Quan